Kiến thức với EQ trong mixing là gì?
Làm thế nào để bạn quyết định EQ nào được sử dụng? Có bao nhiêu tần số cần điều chỉnh? Tăng hay giảm? Tăng ở đâu? Sử dụng đường cong EQ hình chuông hay kiểu giá đỡ? Độ dốc ra sao? Quyết định thế nào.
Trước khi EQ’ing bạn cần suy nghĩ một chút các vấn đề sau:
Sử dụng đôi tai của bạn trước khi EQ. Hãy nhớ rằng đôi tai chính là công cụ mạnh nhất mà bạn có. Đặt EQ theo thẩm mỹ của bạn. Trải nghiệm thật nhiều để rèn luyện đôi tai của mình. Hãy nhớ rằng không có quy tắc kết hợp thú vị nào, ngay cả khi đã có những công thức có sẵn.
Không dựa vào máy phân tích tần phổ – audio spectrum frequency. Một máy phân tích tần phổ có thể hữu ích để bạn kiểm tra những điều bất thường nằm ngoài khả năng nghe của bạn, nhưng nó cũng có thể khiến bạn đi lạc và mất cân bằng. Nó rất nguy hiểm nếu như bạn chưa từng có kinh nghiệm, bởi vậy điều đầu tiên bạn cần là sử dụng đôi tai. Khi đã có kinh nghiệm, bạn có thể làm tốt cả những thứ phức tạp hơn.
Nhân đôi cảm hứng. EQ’ing đôi khi khá giống nhau với nhiều phần tử nhạc cụ, thậm chí là trên các đoạn âm thanh. Việc sao chép EQ để dùng lại có thể là cách tiếp cận tốt. Hãy đến với nghệ thuật EQ.
Chọn tần số
Chìa khóa để chọn tần số tốt chính là sử dụng việc tăng cường và lắng nghe sự phản hồi của vật liệu. Sử dụng nút tăng tần số với mức âm tăng cao (+12 dB), thu hẹp băng thông (Q= 8, bạn có thể thay đổi là 4,12 hoặc 16). Quét qua các dải tần số, nghe phản ứng của chúng. Nhờ vậy bạn sẽ tìm thấy những điểm âm thanh ngọt hoặc điểm cộng hưởng gây khó chịu. Tất nhiên bạn có thể quyết định tăng hoặc giảm để có một khởi đầu tốt.
Có một quy tắc chính là: Băng thông rộng hơn, phần thoải EQ nhẹ nhàng khiến cho âm thanh có tính nhạc hơn là với băng thông hẹp.
Chọn bằng thông trong cân chỉnh EQ
Băng thông rộng hay hẹp? Chuông hay dốc (bell hay shelving). EQ thường cài đặt mặc định dải cao và thấp thành các đường cong hình dốc, hình vát với độ cao vừa phải, các dải giữa là hình chuông vừa phải. Cài đặt mặc định này của tất cả các plugin đều có lý do của nó, với việc hạ tần số thấp sẽ giảm các sóng infrasonic và subharmonic (hai sóng trầm thấp và thấp hơn 20 Hz).
Âm thanh tốt nhất so với âm thanh phù hợp nhất
Thường sẽ có hai lần làm việc khó khăn trong EQ để đến với kết hợp cuối cùng. Lần đầu tiên là khiến cho mỗi phần tử nghe tốt nhất, nghĩa là âm thanh đó bạn nghĩ rằng nó tối ưu nhất khi được phát độc lập. Cái còn lại chính là khiến nó trở nên phù hợp nhất trong hỗn hợp trộn của bạn.
Tất nhiên bạn vẫn muốn có âm thanh tốt, nhưng để phù hợp thì EQ sẽ khác với EQ lúc nghe độc lập. Chìa khóa ở đây chính là sự khác biệt trong EQ, đối với EQ khi phát độc lập chúng thường có một thông số duy nhất, còn EQ phù hợp với bản nhạc và những nhạc cụ khác cần có sự thay đổi tùy thuộc vào các phần tử âm nhạc, đoạn khác nhau, chiến lược pan – xoay…
Khi phát độc lập, ban đầu bạn có thể thấy nó dễ chịu, đặc biệt khi có nhiều tần số thấp, bạn cảm thấy âm thanh dễ chịu ấm áp. Nhưng khi tiến hành kết hợp phần tử đó, bạn cần cắt làm sao cho chúng hòa hợp, bởi vậy khi nghe lại chế độ độc lập bạn sẽ không thấy ổn như trước, thường là âm thanh sẽ mỏng đi, nó không tốt khi chơi độc lập, nhưng lại tốt để hoàn thành vai trò của nó trong tổng thể.
Chọn EQ
Trình cắm EQ có nhiều loại khác nhau, từ EQ dùng tube bóng đèn, biến áp, đến loại mạch tích hợp từ IC. Dù là EQ nào chúng cũng có những mục tiêu giống nhau, kiểm soát độ lợi, tần số, băng thông. Dĩ nhiên với các EQ khác nhau thì khả năng tác động, tham số cũng như tính chất sẽ khác nhau, dựa vào đó để lựa chọn EQ phù hợp với mong muốn của bản thân.
EQ thiết kế sử dụng tube bóng đèn
Hầu hết các EQ này đều thuộc dạng cổ điển. EQ dạng tube bóng đèn cho âm thanh ấm được tạo ra bởi sự thay đổi biến dạng distortion harmonic. EQ dạng tube bóng đèn có thể khác nhau, nhưng đặc điểm chung là tạo méo hài bậc chắn, có khả năng tạo hiệu ứng làm ấm cho tín hiệu gốc.
Chú ý rằng, méo hài bậc chắn không hẳn là tốt, và méo hài bậc lẻ không hẳn là xấu. Khi sóng hài bậc chẵn luôn cho tính chất ấm nhưng sẽ có lúc cảm giác ủy mị, còn sóng hài bậc lẻ nghe có vẻ khắc nghiệt khó chịu, nhưng đôi khi làm nổi bật sự hiện diện của âm thanh.
EQ sử dụng biến áp hoặc thiết kế mạch điện tử
Mặc dù là thiết kế dạng rắn và giảm chi phí rất nhiều so với loại ống trên khi hoàn thiện, nhưng chúng cũng tạo ra các méo hài bậc chẵn và lẻ. Do tính chất của chúng có thể thay đổi, tùy thuộc mong muốn cá nhân mà cho âm thanh ấm áp, hay khắc nghiệt.
EQ thiết kế dạng đường tuyến tính Linear-Phase design
Đây là bộ xử lý mới xuất hiện trong các EQ dạng phần mềm. Bên trong có các công cụ đối phó với các vấn đề giai đoạn phase, bất cứ lúc nào bạn muốn xử lý một phần dải tần cũng thật dễ dàng. Chúng cần một độ trễ nhất định để xử lý tần số. EQ pha tuyến tính hoạt động để giải quyết vấn đề bằng cách trì hoãn tần số và sau đó đưa chúng trở lại mối quan hệ để được xử lý. Bởi vậy mà chúng có sự chậm trễ.
Chính vì sử dụng dễ dàng và mượt mà nên dạng EQ pha tuyến tính được dùng nhiều ở các mức độ khác nhau. Đặc biệt trên các bản nhạc lẻ trong các tình huống tạo nhịp (chẳng hạn như trong hoặc piano).
Các hình thức khác của EQ
Có các loại EQ đặc biệt khác như notch filters and band-pass filter, được cung cấp như một phần độc lập, chúng được tạo nên nhằm giảm đi sự cồng kềnh và phức tạp khi xử lý.
Notch filter là sử dụng dải có băng thông dốc, để giảm các vấn đề nhiễu hoặc âm thanh xấu có tần suất diễn ra theo chu kỳ. Band-pass filters (high pass hoặc low pass) làm giảm một đoạn tần số, giúp đoạn còn lại được giữ nguyên không ảnh hưởng.
Những bộ xử lý khác có liên quan đến EQ như de-essers và multi-band compressors. Chúng là một dạng EQ nhưng có kết hợp với bộ xử lý động lực học.
Một số quy tắc khi làm việc với EQ
- Nếu cảm thấy âm thanh ồn, đục, không sáng – muddy thì hãy cắt giảm ở tần số 250 Hz.
- Nếu cảm thấy thực sự khó nghe rõ ràng – honky, cắt giảm ở tần số 500 Hz.
- Hãy sử dụng cắt nhiều hơn, vì thực sự nó sẽ giữ âm thanh tự nhiên tốt hơn.
- Nếu muốn tạo sự kích thích hoặc rõ ràng, hãy tăng tần số điểm nhấn của nhạc cụ đó.
- Cắt, giảm trước rồi tăng sau. Không được tăng ngay từ đầu.
Tìm và cắt bỏ tần số xấu trong EQ
Đôi khi có những tần số vượt qua khỏi hỗn hợp trộn, bạn cảm thấy nó thực sự tệ, hãy khử nó đi. Phương pháp tìm và giảm nó sẽ được làm như sau:
- Tạo điểm chính với mức tăng, giảm ở mức vừa phải từ 8 – 10 dB (hoặc cao hơn nếu không rõ), sử dụng Q cao.
- Di chuyển qua các dải tần số cho đến khi bạn thấy điểm cho tần số nghe khó chịu, hoặc xấu trong bản phối.
- Điều chỉnh giảm cho đến khi có âm thanh hòa hợp với cả bản nhạc. Nếu cắt quá nhiều sẽ khiến âm thanh bị thiếu độ nét.
Khi đọc được cách làm này, bạn sẽ thấy rằng có khác gì phương pháp EQ cân bằng trên danh nghĩa đầu? Hoàn toàn khác nhau.
Cân bằng trên danh nghĩa khiến cho âm thanh trở nên tốt nhất, bởi vậy nó quyết định vị trí hay nhất và dở nhất, nên Q – băng thông thấp hơn rất nhiều so với việc quét để tìm điểm xấu. Cân bằng trên danh nghĩa giúp âm thanh trở nên ổn định hơn mà không phá hủy tần số âm thanh. Trong khi đó, dùng EQ tìm điểm xấu sẽ khiến một khu vực nhỏ được giản lược sự hiện diện.
“Hiểu ý nghĩa, tránh mắc sai lầm không cần thiết là một trong những điểm quan trọng và nhấn mạnh nhất của cuốn sách này.”
Bộ lọc High pass filter
Một trong những công cụ hữu ích của bàn trộn chính là High pass filter. High pass filter giúp lược bỏ các phần tần số thấp, giữ lại các tần số cao. Đó là lý do tại sao nếu bạn loại bỏ các tần số thấp dưới 100 Hz ở các nhạc cụ (hoặc cao hơn một chút), chúng ta sẽ có tiếng kick và bass rõ ràng, kèm theo đó là một bản trộn hấp dẫn. Đối với giọng hát, giảm tần số thấp có thể loại bỏ tiếng ồn bên ngoài phòng thu như tiếng xe tải, máy móc.
Đôi khi bạn sẽ thấy nhạc cụ khi chơi tổng thể rất ổn, nhưng có những đoạn bắt buộc nó phải chơi solo, bạn sẽ cảm thấy nó nghe thật khủng khiếp. Bởi vậy đôi khi làm việc với nhạc cụ, hãy cho nó phát tốt trên tần số của nó, tạo ra một thứ âm thanh thật béo và đầy đủ. Đến lúc đó bạn chỉ dùng High pass filter để căn chỉnh.
Sử dụng tần số như một công cụ phép thuật
Với nhiều người việc giữ lại yếu tố của nhạc cụ, từ chất âm, màu sắc… là yếu tố tiên quyết, vì họ mong muốn một âm thanh trung thực nhất. Thế nhưng, nếu bạn muốn âm thanh trở nên đặc biệt hãy sử dụng tần số và thay đổi. Giả dụ bạn muốn giọng hát đanh thép hoặc buồn sâu lắng hơn.
Bảng EQ
Âm thanh quan tâm | Đặc điểm |
Rumble/sub bass 0 – 60 Hz | Hầu hết các âm thanh trong khu vực này cho cảm giác có âm thanh chứ không nghe thấy. Cắt trong khoảng 25 – 45 Hz giảm tiếng ồn – rumble và bảo vệ khoảng không – headroom. Không tăng khu vực này |
Bottom 60 – 100 Hz | Khu vực này tạo ra tiếng nền cơ bản – bottom hoặc tiếng đấm chest punch của bass và kick. Tăng 2 – 3 dB trong khoảng 60 – 90 Hz với Q nhẹ nhàng nếu cần thêm năng lượng mạnh mẽ từ nhạc cụ trầm. |
Boom/warmth/mud 100-450 Hz | Tăng 100 – 170 Hz để thêm cú đấm – punch. Tăng 130 – 220 Hz để thêm ấm áp – warmth và tạo sự đầy đủ – fullness. Kiểm tra 250 – 450 Hz để tìm âm thanh bùn – mud, tăng nếu muốn âm thanh dày hơn – fullness. Nhưng, nếu nhiều quá sẽ khiến âm thanh quá bùn – muddy và khó chịu – boomy. Hãy khiến chúng nhẹ nhàng và đủ đầy. |
Honk450-1.000 Hz | Khiến âm thanh nghe như trong hộp và lệch – honky, hãy cắt giảm để tăng sự rõ ràng cho nhạc cụ. |
Tinny1-2 kHz | Mọi thứ ở đây nghe có cảm giác nhỏ và như tiếng còi horn. Hãy cẩn thận, vì nếu tăng nhiều sẽ tạo ra sự khó chịu và mệt mỏi.Với mức 1,4 – 1,5 kHz sẽ khiến cho âm piano và bass tốt hơn. |
Crunch 2 – 4 kHz | Bạn có thể tìm thấy bất cứ phần tấn công của nhạc cụ gõ hoặc nhịp điệu ở đây. Khu vực này cũng giúp tăng cường sự hiện diện của nhạc cụ hơn. Hãy xử lý tinh tế. |
Presence 4-6 kHz | Tạo sự rõ ràng. Tăng cường ở đây khiến âm guitar điện và trống nổi bật. Hãy cẩn thận tại 5 kHz bởi nó cho tiếng sibilance. Mức 4 – 7 kHz thêm độ sáng – air vào nhạc cụ. |
Definition 6 – 10 kHz | Thử tăng ở quanh 6 kHz khiến giọng hát và guitar rõ ràng hơn. Khu vực này cũng là lợi thế cho synth, string và drum. Cẩn thận với tiếng sibilance trong khoảng 5 – 8 kHz. |
Air 10 – 20 kHz | Tăng khu vực này thêm không khí – air, tức là thêm sáng, sự lấp lánh cho nhạc cụ. Dư thừa khu vực này sẽ khiến âm thanh nghe mệt mỏi, vì chúng chói tai. Cắt tần số trên 18 kHz để giảm ồn. |
Tần số | 40-100 | 100-200 | 200-800 | 800-1.000 | 1.000-5.000 |
Bass | Bottom | Roundness | Muddiness | Body on small speaker | Presence |
Kick | Bottom | Bottom | Roundness | Roundness | Muddiness |
Snare | x | x | Fullness | Fullness | Muddiness |
Tom | Fullness | Fullness | Muddiness | ||
Floor Tom | Bottom | Bottom | Fullness | Fullness | Muddiness |
Hi-hatCymbal | x | x | MuddinessBleed | ||
Voice | Rumble | Rumble | Fullness | Fullness | Muddiness |
Piano | Bottom | Bottom | Fullness | Fullness | Muddiness |
Harp | Pedal noise | Pedal noise | |||
Electric Guitar | x | x | Fullness crunch | Fullness crunch | MuddinessRoundness |
Acousticguitar | x | x | Fullness | Fullness | Muddiness |
Organ | Bottom | Bottom | Fullness | Fullness | Muddiness |
String | Bottom | Bottom | Fullness | Fullness | Muddiness |
Horns | x | x | Fullness | Fullness | Muddiness |
Conga | Boominess | Boominess | Fullness | Fullness | |
Harmonica | x | x | Fullness | Fullness |
.
5.000-8.000 | 8.000-12.000 | |||
High end | Hiss | |||
Muddiness | High end | Hiss | ||
Muddiness | Presence | x | ||
Muddiness | Presence Irritation | High end | x | |
Muddiness | Presence | x | ||
MuddinessBleed | Irritation | Clarity/ Crispness | Shimmer/Sizzle | |
Muddiness | Presence Irritation Telephone | Clarity/ Crispness Sibilance – 6K | Sparkle/ Hiss | |
Muddiness | Muddiness | Presence | Clarity | Harmonics |
Twanginess | Crispness | |||
MuddinessRoundness | Cut/Shred Irritation | Crispness Thinness | Hiss | |
Muddiness | Clarity/ Crispness | Hiss | ||
Muddiness | Clarity/ Crispness | Sparkle | ||
Muddiness | Irritation Digital sound | Clarity/ Crispness | Sparkle | |
Muddiness | Roundness | Clarity/ Crispness | ||
Clarity/ Crispness | ||||
Irritation | Clarity/ Crispness | x |
Nhạc cụ | Tần số ma thuật |
Bass guitar | Bottom 50 – 80 Hz, attack 700 Hz, snap 2,5 kHz |
Kick drum | Bottom 80 – 100 Hz, hollowness 400 Hz, point 3-5 kHz |
Snare | Fatness 120 – 240 Hz, point 900 Hz, crispness 5 kHz, sanp 10 kHz |
Tom | Fullness 240 – 500 Hz, attack 5 – 7 kHz |
Floor tom | Fullness 80 Hz, attack 5 kHz |
Hi-hat và cymbal | Clang 200 Hz, sparkle 8 – 10 kHz |
Electric guitar | Fullness 240 – 500 Hz, presence 1,5 – 2,5 kHz, attenuate 1 kHz cho cabinet 4×12 |
Acoustic guitar | Fullness 80 Hz, body 240 Hz, presence 2 – 5 kHz |
Organ | Fullness 80 Hz, body 240 Hz, presence 2 – 5 kHz |
Piano | Fullness 80 Hz, presence 3 – 5 kHz, honky-tonk 2,5 kHz |
Horn | Fullness 120 Hz, piercing 5 kHz |
Voice | Fullness 120 Hz, boomy 240 Hz, presence 5 kHz, sibilance 4 – 7 kHz, air 10 – 15 kHz |
String | Fullness 240 Hz, scratchy 7 – 10 kHz |
Conga | Ring 200 Hz, slap 5 kHz |
Tần số | Ứng dụng | Quan điểm |
20 – 60 Hz | Cắt để giảm tiếng ầm ầm – rumble reduction và tiếng ồn – noise liên quan đến nhiễu điện. | Bạn nên luôn giảm từ 4 đến 6 dB khu vực này để giảm tiếng ồn tần số thấp. |
60 – 80 Hz | Tăng cường để thêm đầy đủ – fullness cho các nhạc cụ tần số thấp như trống bass và trống trầm. | |
100-200Hz | Tăng cường để thêm đầy đủ – fullness cho guitar, kèn pháp, kèn trombone, piano, bẫy.Cắt để giảm hiệu ứng “boomy” trên các nhạc cụ tầm trung. | Dải tần số này kiểm soát mẽ hiệu quả mức thấp mạnh của hỗn hợp. |
20 – 60 Hz | Cắt để giảm tiếng ầm ầm – rumble reduction và tiếng ồn – noise liên quan đến nhiễu điện. | Bạn nên luôn giảm từ 4 đến 6 dB khu vực này để giảm tiếng ồn tần số thấp. |
60 – 80 Hz | Tăng cường để thêm đầy đủ – fullness cho các nhạc cụ tần số thấp như trống bass và trống trầm. | |
100-200Hz | Tăng cường để thêm đầy đủ – fullness cho guitar, kèn pháp, kèn trombone, piano, bẫy.Cắt để giảm hiệu ứng “boomy” trên các nhạc cụ tầm trung. | Dải tần số này kiểm soát mẽ hiệu quả mức thấp mạnh của hỗn hợp. |
200-300 Hz | Quan điểm Cắt để giảm độ cộng hưởng thấp và trên chũm chọe.Tăng cường để tăng thêm độ đầy đặn – fullness cho các bài hát. | Hãy cẩn thận không tăng quá nhiều dải tần số này để tránh làm hỗn hợp thêm lẫn lộn. |
400-600 Hz | Cắt để giảm âm thanh hộp – boxy không tự nhiên trên trống.Tăng cường để thêm sự hiện diện và rõ ràng cho âm trầm. | Dải tần số này cũng có thể.hiệu quả để tăng dải trầm của cây đàn guitar |
1,4-1,5 kHz | Tăng cường độ rõ của âm trầm và piano. | |
2,8-3 kHz | Tăng cường để tăng thêm độ rõ ràng – clarity cho âm trầm.Tăng cường để thêm đòn tấn công và cú đấm – attack/punch vào guitar. | Phạm vi này cũng có thể được sử dụng hiệu quả để tăng thêm độ rõ ràng cho các phần giọng hát. |
5-6 kHz | Tăng cường sự hiện diện – presence của giọng hát.Thúc đẩy tấn công – attack piano, guitar và trống. | Một khu vực tần số tâm trung chung để thêm sự hiện diện và tấn công. |
7,5-9 kHz | Cắt để tránh sibilance trên giọng hát và giọng nói.Tăng cường để thêm tấn công – attack vào bộ gõ.Tăng cường để thêm rõ ràng, hơi thở và độ sắc nét cho bộ tổng hợp, piano và guitar. | Một khu vực tầm trung – cao kiểm soát độ rõ ràng và độ tấn công của các nhạc cụtầm trung – cao. |
10-11 kHz | Tăng cường để tăng độ sắc nét – sharpness trên chũm chọe – Cymbal.Tăng cường để tăng thêm độ sắc nét trên piano và guitar. Cắt để làm tối piano, guitar, trống và bộ gõ. | Phần dải cao ảnh hưởng đến độ rõ ràng và sắc nét. |
14-15 kHz | Cắt để giảm độ sắc nét trên chũm chọe, piano và guitar.Tăng cường để thêm độ sáng cho giọng hát.Tăng cường để thêm không khí thực vào các bản vá tổng hợp và lấy mẫu. | |
18 kHz | Cắt để giảm tiếng ồn hiss.Tăng cường để thêm rõ ràng cho hỗn hợp tổng thể. | Phần dải cao mong manh chỉ yêu cầu cài đặt độ lợi tích cực hoặc tiêu cực mạnh mẽ trong các tình huống khắc nghiệt. |
Mỗi loại bảng EQ trên đưa ra các thông tin khác nhau. Việc làm chủ tần số rất phức tạp, hãy cố gắng nắm bắt chúng.
Đọc thêm: Khi nào cần cân chỉnh Equalizer?